ĐỀ THI Sinh học
Ôn tập trắc nghiệm Vận chuyển các chất qua màng sinh chất Sinh Học Lớp 10 Phần 7
Nếu cho các tế bào hồng cầu của người vào ống nghiệm chứa nước cất, thì hiện tượng nào dưới đây có thể quan sát được?
Đặc điểm của sự vận chuyển các chất qua màng tế bào bằng cơ chế khuếch tán là
Điều kiện của vận chuyển chủ động là gì?
Màng tế bào điều khiển các chất ra vào tế bào
Nồng độ các chất tan trong một tế bào hồng cầu khoảng 2%. Đường saccarôzơ không thể đi qua màng, nhưng nước và urê thì qua được. Thẩm thấu sẽ làm cho tế bào hồng cầu co lại nhiều nhất khi ngập trong dung dịch
Vì sao nói màng sinh chất là một cấu trúc khảm động?
Tại sao sự vận chuyển chủ động và xuất nhập bào luôn tiêu hao ATP?
Kiểu vận chuyển các chất ra vào tế bào bằng sự biến dạng của màng sinh chất là
Các ion có thể qua màng tế bào bằng cách
Các chất thải, chất độc hại thường được đưa ra khỏi tế bào theo phương thức vận chuyển nào?
(1) Thẩm thấu
(2) Khuếch tán
(3) Vận chuyển tích cực
Phương án trả lời đúng là:
Chất O2, CO2 đi qua màng tế bào bằng phương thức nào?
Cho các hoạt động chuyển hóa sau:
(1) Hấp thụ và tiêu hóa thức ăn.
(2) Dẫn truyền xung thần kinh.
(3) Bài tiết chất độc hại.
(4) Hô hấp.
Có mấy hoạt động cần sự tham gia của vận chuyển chủ động?
Khi cho tế bào hồng cầu vào nước cất, hiện tượng gì xảy ra?
Môi trường đẳng trương là môi trường có nồng độ chất tan:
Nhập bào là phương thức vận chuyển:
Các chất tan trong lipit được vận chuyển vào trong tế bào qua:
Tại sao tế bào đã chết thì không còn hiện tượng co nguyên sinh?
Điều kiện của vận chuyển chủ động là:
Nước được vận chuyển qua màng tế bào nhờ:
Cho các phương thức vận chuyển các chất sau:
(1) Khuếch tán trực tiếp qua lớp kép phôtpholipit.
(2) Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng.
(3) Nhờ sự biến dạng của màng tế bào.
(4) Nhờ kênh prôtêin đặc hiệu và tiêu hao ATP.
Trong các phương thức trên, có mấy phương thức để đưa chất tan vào trong màng tế bào?
Khi ta uống thuốc, các chất trong thuôc đi vào tế bào bằng phương thức nào?
Vì sao tế bào cần có cơ chế vận chuyển chủ động mặc dù chúng tốn năng lượng?
Sự vận chuyển chủ động và xuất nhập bào luôn tiêu hao ATP vì nguyên nhân nào?
Nhập bào bao gồm 2 loại là:
Năng lượng được sử dụng chủ yếu trong sự vận chuyển chủ động các chất là năng lượng trong phân tử:
Mục đích của thí nghiệm co nguyên sinh là để xác định điều gì?
(1) Tế bào đang sống hay đã chết.
(2) Kích thước của tế bào lớn hay bé.
(3) Khả năng trao đổi chất của tế bào mạnh hay yếu.
(4) Tế bào thuộc mô nào trong cơ thể.
Phương án đúng là:
Co nguyên sinh là hiện tượng gì?
Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ của các chất tan lớn hơn nồng độ của các chất tan có bên trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường:
Những chất có thể đi qua lớp phôtpholipit kép của màng tế bào (màng sinh chất) nhờ sự khuếch tán là:
Trong môi trường nhược trương, tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là:
Các đại phân tử như prôtêin có thể qua màng tế bào bằng cách:
Kiểu vận chuyển các chất ra vào tế bào bằng sự biến dạng của màng sinh chất là:
Các ion có thể qua màng tế bào bằng cách nào?
Các bơm đặc hiệu trong phương thức vận chuyển chủ động các chất có bản chất là:
Trong phương thức vận chuyển thụ động, các chất tan được khuếch tán qua màng tế bào không phụ thuộc vào:
Sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng được gọi là:
Các chất tan được vận chuyển qua màng tế bào theo građien nồng độ được gọi là:
Vận chuyển thụ động:
Các chất được vận chuyển qua màng tế bào thường ở dạng nào?
Khi nói đến sự khuếch tán các chất qua màng sinh chất, có bao nhiêu phát biểu đúng về sự khuyếch tán ion qua màng tế bào?
I. Có thể khuếch tán qua kênh prôtein (theo chiều Gradien nồng độ)
II. Có thể vận chuyển (chủ động) qua kênh prôtein ngược chiều Gradien nồng độ.
III. Vận chuyển thụ động qua lớp phôtpholipit là với chất không phân cực và có kích thước nhỏ (O2, lipit, rượu...)
IV. Vận chuyển thụ động qua kênh prôtêin là với các chất phân cực, ion, các chất có kích thước lớn (K+, Na+, Cr...).
Khi nói đến sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Có bao nhiêu phát biểu đúng về sự vận chuyển thụ động?
I. Cần tiêu tốn ATP.
II. Không cần tiêu tốn năng lượng.
III. Phải qua kênh protein.
IV. Cần các bơm đặc biệt trên màng.
Tế bào đặt trong môi trường có nồng độ chất tan cao (môi trường có áp suất thẩm thấu cao) thì tế bào sẽ như thế nào?
Ở tế bào sống, các chất có thể được hấp thụ từ môi trường ngoài vào trong tế bào, có bao nhiêu phát biểu đúng về quá trình hấp thụ ở tế bào?
I. Nhờ sự khuyếch tán và thẩm thấu các chất qua màng tế bào theo cơ chế bị động.
II. Nhờ sự hoạt tải các chất qua màng tế bào một cách chủ động.
III. Nhờ khả năng biến dạng của màng tế bào mà các phân tử kích thước lớn được đưa vào.
IV. Nhờ khả năng vận chuyển chủ động mà các chất đi vào không cần tiêu tốn năng lượng.
Ở tế bào sống, hiện tượng vận chuyển các chất chủ động qua màng sinh chất là gì?
Các phân tử có kích thước lớn không thể lọt qua các lỗ màng thì tế bào đã thực hiện hình thức gì để đưa vào tế bào?
Trong phương thức vận chuyển thụ động các chất qua màng tế bào, các chất tan được khuếch tán phụ thuộc yếu tố nào sau đây?
Vì sao sau khi bón phân, cây sẽ khó hấp thụ nước?
Nồng độ Ca2+ trong cây là 0,3%, trong đất là 0,1%. Cây sẽ nhận Ca2+ bằng cách nào?
Nồng độ các chất tan trong một tế bào hồng cầu khoảng 2%. Đường saccarôzơ không thể đi qua màng, nhưng nước và urê thì qua được. Thẩm thấu sẽ làm cho tế bào hồng cầu co lại nhiều nhất khi ngập trong dung dịch
Ngâm rau xà lách vào nước. Nước là môi trường gì?