ĐỀ THI Sinh học
Ôn tập trắc nghiệm Quy luật phân li độc lập Sinh Học Lớp 12 Phần 13
Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết thì xác suất các thể đồng hợp về 2 cặp gen thu được ở F1 là
Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ không thuần chủng chiếm tỉ lệ
Phép lai P: AaBbDd x AaBbDd tạo bao nhiêu dòng thuần về 2 gen trội ở thế hệ sau?
Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ
Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng chiếm tỉ lệ
Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết thì xác suất thu được đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen ở F1 là bao nhiêu?
Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết, trong số cây thân cao, hoa trắng F1 thì số cây thân cao, hoa trắng đồng hợp chiếm tỉ lệ
Điều kiện cơ bản đảm bảo cho sự di truyền độc lập các cặp tính trạng là
Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; các gen này phân li độc lập. Cho cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng thu được hợp tử F1. Sử dụng cônsixin tác động lên hợp tử F1 để gây đột biến thu được các cây tứ bội. Cho các cây này giao phấn với cây lưỡng bội thân cao, hoa trắng không thuần chủng thu được F2. Biết rằng cơ thể tứ bội giảm phân bình thường tạo ra các giao tử lưỡng bôi. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về F2?
I. Có 12 loại kiểu gen.
II. Các cây thân thấp, hoa đỏ chiếm tỉ lệ 5/72.
III. Các cây không mang alen trội chiếm tỉ lệ 1/36.
IV. Không có cây nào mang 5 alen trội.
Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định hoa trắng. Lai cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng ở thế hệ lai F1 thu được 4 loại kiểu hình, trong đó có 16% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không có đột biến xảy ra. Có các kết luận sau về thế hệ lai F1:
I. Có 5 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hoa đỏ.
II. Ở thế hệ lai có 50% cây thân cao, hoa đỏ mang kiểu gen dị hợp.
III. Tỉ lệ % cây cao, hoa đỏ thuần chủng bằng cây thấp, hoa trắng.
IV. Ở thế hệ lai thu được 4 loại kiểu hình với tỉ lệ không bằng nhau.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
Phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen AaBbDd x aaBBDd với các gen trội là trội hoàn toàn sẽ cho ở thế hệ sau:
Tỉ lệ loại giao tử ABD được tạo ra từ kiểu gen AaBbDd là
Nếu thế hệ sau xuất hiện 1:1:1:1 thì kiểu gen của P là:
Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội so với hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh được F1. Cho cây F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen ở cây F2 như thế nào?
Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền phân ly độc lập là...(P: Sự phân ly của cặp nhiễm sắc thể tương đồng, L: Tiếp hợp và trao đổi chéo trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng, N: Sự phân ly ngẫu nhiên của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng) trong giảm phân để tạo ra các giao tử...(G: Giống nhau, K: khác nhau) Sau đó các giao tử kết hợp tự do trong quá trình ...(F: nguyên phân, M: giảm phân, T: thụ tinh):
Quy luật di truyền phân ly độc lập góp phần giải thích hiện tượng:
Theo quan niệm về giao tử thuần khiết của Men Đen, cơ thể lai F1 khi tạo giao tử thì:
Ở cà chua, gen A: Cao, a: thấp; Gen B: đỏ, b: vàng. Các gen di truyền phân ly độc lập. Cho P: AaBb x AaBb. Tỉ lệ kiểu gen Aabb được dự đoán ở F1 là:
Cho P: aaBbDdeeFf x AABbDdeeff thì tỷ lệ kiểu hình ở con lai: A-bbD-eeff là:
Các bước trong phương pháp lai và phân tích cơ thể lai của Men Đen gồm:
1. Đưa giả thuyết giải thích kết quả và chứng minh giả thuyết
2. Lai các dòng thuần chủng khác nhau về 1 hoặc vài tính trạng rồi phân tích kết quả ở F1, F2, F3.
3. Tạo các dòng thuần chủng
4. Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai
Trình tự các bước MenĐen đã tiến hành nghiên cứu để rút ra được quy luật di truyền là:
Theo Menđen, với n cặp gen dị hợp, phân ly độc lập thì số lượng các loại kiểu hình được xác định theo công thức
Trong trường hợp các gen phân ly độc lập, tổ hợp tự do, cá thể có kiểu gen AaBbCcDD giảm phân bình thường cho ra
Phân tích kết quả thí nghiệm của Menđen, màu sắc và hình dạng hạt đậu di truyền độc lập vì
Điều kiện nào dưới đây không phải là điều kiện nghiệm đúng của định luật phân ly độc lập của Menđen?
Ở cà chua,A: qui định quả đỏ, a : quả vàng ; B : quả tròn, B : quả bầu dục. Các gen phân ly độc lập và tác động riêng rẽ. Để F1 có 4 kiểu hình với tỷ lệ: 3 quả đỏ, tròn: 3 quả đỏ, bầu dục: 1 quả vàng, tròn: 1 quả vàng, bầu dục. Kiểu gen của P phải là:
Trong qui luật di truyền phân li độc lập với các gen trội là trội hoàn toàn. Nếu P thuần chủng khác nhau bởi n cặp tính trạng tương phản thì tỉ lệ kiểu gen ở F2 sẽ phân li theo lý thuyết là
Trong qui luật di truyền phân li độc lập với các gen trội là trội hoàn toàn. Nếu P thuần chủng khác nhau bởi n cặp tính trạng tương phản thì số loại kiểu gen khác nhau ở F2 là
Làm thế nào để biết được hai gen dị hợp nào đó phân li độc lập với nhau?
Lai hai và nhiều cặp tính trạng là phép lai trong đó
Ở đậu Hà Lan, gen A qui định hạt vàng, a qui định hạt xanh; B qui định hạt trơn, b qui định hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập với nhau. Phép lai nào dưới đây sẽ không làm xuất hiện kiểu hình xanh, nhăn ở thế hệ sau?
Khi lai giữa 2 cá thể có kiểu gen AaBbDd và aaBBDd với nhau, nếu mỗi gen qui định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn thì số gen và kiểu hình ở đời con là
Cơ thể có kiểu gen AaBbddEe qua giảm phân sẽ cho số loại giao tử là bao nhiêu?
Theo lí thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen AaBBDD tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử?
Điều kiện quan trọng nhất của qui luật phân li độc lập là:
Tính trạng trung gian là tính trạng xuất hiện ở cơ thể có kiểu gen dị hợp, trong đó:
Kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội có thể xác định được bằng phép lai:
Khi giảm phân tạo giao tử, các alen của cùng một gen:
Phương pháp độc đáo của Menđen trong việc nghiên cứu tính qui luật của hiện tượng di truyền là:
Cơ thể có kiểu gen AaBbddEe qua giảm phân sẽ cho số loại giao tử:
Xét 2 cặp alen A, a và B, b cùng nằm trên 2 cặp NST thường đồng dạng khác nhau. Hãy cho biết có thể có bao nhiêu kiểu gen khác nhau trong quần thể.
Trong qui luật di truyền phân li độc lập với gen trội là trội hoàn toàn. Nếu P thuần chủng khác nhau bởi n cặp tương phản thì F1 sẽ dị hợp về bao nhiêu cặp gen?
Điều kiện cần để hai tính trạng di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen là:
Định luật phân li độc lập góp phần giải thích hiện tượng:
Định luật phân li độc lập được phát biểu như sau: Khi lai cặp bố mẹ … khác nhau về … cặp tính trạng tương phản thì sự di truyền của cặp tính trạng này … vào sự di truyền của cặp tính trạng kia.
Một cơ thể có kiểu gen AabbCCDd phân li độc lập sẽ tạo ra số loại giao tử là:
Ở đậu Hà Lan: gen quy định hạt trơn là trội, hạt nhăn là lặn; hạt vàng là trội, hạt lục là lặn; hai cặp gen nằm trên hai cặp NST tương đồng khác nhau. Cho đậu dị hợp về 2 cặp gen qui định 2 cặp tính trạng nói trên giao phấn với cây hạt nhăn và dị hợp về cặp gen qui định màu sắc hạt; sự phân li kiểu hình của các hạt lai sẽ theo tỷ lệ:
Định luật III của Men Đen có nội dung chủ yếu là:
Điều kiện cơ bản để các cơ thể lai F1 chỉ biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương ứng, hoặc của bố, hoặc của mẹ là:
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh, B: hạt trơn, b: hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập với nhau. Lai phân tích một cây đậu Hà Lan mang kiểu hình trội, thế hệ sau được tỉ lệ 50% vàng trơn: 50% xanh trơn, cây đậu Hà Lan đó có kiểu gen
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh, B: hạt trơn, b: hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập với nhau. Phép lai nào dưới đây sẽ cho số loại kiểu gen và số loại kiểu hình ít nhất?