ĐỀ THI Sinh học
Ôn tập trắc nghiệm Quần thể ngẫu phối Sinh Học Lớp 12 Phần 2
Trong một quần thể ngẫu phối đạt trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen có 2 alen A và a. Tần số alen a là 0,2 thì cấu trúc di truyền của quần thể này là:
Ở một loài thực vật giao phấn, xét một gen có 2 alen, alen A quy định hoa màu đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa màu trắng, thể dị hợp về cặp gen này có hoa màu hồng. Quần thể nào sau đây của loài trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền ?
Một quần thể ngẫu phối đã đạt trạng thái cân bằng, tỉ lệ kiểu gen aa là 0,16. Tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể là
Quần thể cân bằng di truyền có 4% kiểu gen aa. Tần số tương đối của alen A và a trong quần thể lần lượt là?
Một quần thể có thành phần kiểu gen là: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa. Tần số alen a của quần thể này là bao nhiêu?
Một quần thể có cấu trúc di truyền là 0,1 AA : 0,4 Aa : 0,5 aa. Tần số alen a trong quần thể là
Tần số của một loại kiểu gen nào đó trong quần thể được tính bằng
Một đặc điểm quan trọng của quần thể ngẫu phối là
Quần thể sinh vật được gọi là ngẫu phối khi
Ở người, gen A nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với a quy định da trắng. Một quần thể người đang cân bằng về di truyền có số người da đen chiếm tỉ lệ 84%. Ở trong quần thể này có một cặp vợ chồng da đen, xác suất để con đầu lòng của họ là con gái có da trắng là
Hai cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau. Trong một quần thể giao phối đang cân bằng di truyền, A có tần số 0,7 và B có tần số 0,3. Kiểu gen Aabb chiếm tỉ lệ:
Một quần thể giao phối có tỉ lệ các kiểu gen là 0,2AA : 0,6 Aa : 0,2aa. Tần số tương đối của các alen A và alen a lần lượt là:
Hai quần thể chuột đồng (I và II) có kích thước lớn. Biết gen quy định tính trạng màu lông do một gen năm trên nhiễm sắc thể thường quy định có 2 alen: alen A quy định lông xám trội hoàn toàn so vơi alen a quy định lông nâu. Quần thể I gồm toàn bộ các cá thể lông xám thuần chủng, quần thể II gồm toàn bộ các cá thể lông nâu thuần chủng. Tỉ lệ nhập cư từ quần thể I vào quần thể II là 1%/năm. Biết răng không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết, sau bao nhiêu năm tần số alen A trong quần thể II đạt 2,9%?
Một quần thể thực vật giao phấn đang ở trạng thái cân băng di truyên, xét 1 gen có 2 alen là A và a, trong đó tần sô alen A là 0,6. Theo lí thuyết, tần sô kiểu gen aa của quần thể là
Quần thể nào sau đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
Ở một quần thể sinh vật, sau nhiều thế hệ sinh sản, thành phần kiểu gen vẫn được duy trì không đổi là 0,49AABB : 0,42Aabb : 0,09aabb. Nhận xét nào sau đây về quần thể này là đúng?
Một quần thể ngẫu phối có cấu trúc di truyền là 0,49AA : 0,3Aa : 0,21aa. Xác định tần số alen A của quần thể đó?
Một quần thể có tần số kiểu gen ban đầu: 0,5AA: 0,3Aa: 0,2aa. Biết rằng các cá thể dị hợp tử chỉ có khả năng sinh sản bằng 1/2 so với khả năng sinh sản của các cá thể đồng hợp tử. Các cá thể có kiểu gen AA và aa có khả năng sinh sản như nhau. Sau một thế hệ tự thụ phấn thì tần số cá thể có kiểu gen dị hợp tử sẽ là
Ở một quần thể thực vật sinh sản hữu tính, xét cấu trúc di truyền của một locus 2 alen trội lặn hoàn toàn là A và a có dạng 0,5AA + 0,2Aa + 0,3aa = 1. Một học sinh đưa ra một số nhận xét về quần thể này, nhận xét nào đúng?
Cấu trúc di truyền ban đầu của một quần thể ngẫu phối: 50% AA : 50% aa. Giả sử quá trình đột biến và chọn lọc không đáng kể thì thành phần kiểu gen của quần thể sau 2 thế hệ là
Ở bò, tính trạng lông đen (alen Bquy định) là trội so với tính trạng lông vàng (alen b quy định). 1 đàn bò ở trạng thái cân bằng có số bò lông đen chiếm 36%, tần số alen B và alen b trong đàn bò trên là
Quần thể nào sau đây chưa cân bằng ?
Một quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền là: 0,2AA : 0,8Aa. Sau một thế hệ ngẫu phối, người ta thu được ở đời con 12000 cá thể. Tính theo lí thuyết, số cá thể có kiểu gen đồng hợp ở đời con là:
Đặc điểm di truyền nổi bật của quần thể ngẫu phối là
Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ, alen a quy định quả vàng. Một vườn cà chua gồm 500 cây có kiểu gen AA, 400 cây có kiểu gen Aa và 100 cây có kiểu gen aa. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Khi cho các cây cà chua giao phấn tự do với nhau, thì tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 là
Ở một loài côn trùng ngẫu phối, alen A quy định thân đen, alen a quy định thân trắng. Một quần thể ban đầu (P) có tần số alen A và a lần lượt là 0,4 và 0,6. Do môi trường bị ô nhiễm nên bắt đầu từ đời F1, khả năng sống sót của các kiểu hình trội đều bằng nhau và bằng 25%, khả năng sống sót của kiểu hình lặn là 50%. Nhận xét nào sau đây là đúng?
Một quần thể động vật, ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen ở giới đực là 0,2BB : 0,6Bb : 0,2bb; ở giới cái là 0,3BB : 0,4Bb : 0,3bb. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Sau một thế hệ ngẫu phối thì thế hệ F1
Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hoá, kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ là 16%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể (P) là
Ở người, một gen có 2 alen nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng với Y, alen lặn qui định tính trạng bệnh, alen trội qui định tính trạng bình thường. Xét một quần thể người cân bằng di truyền về các gen trên có tỉ lệ người bị bệnh là 0,0208. Trong số những người nữ bình thường của quần thể trên, tỉ lệ người nữ mang gen gây bệnh là
Ở một loài thực vật giao phấn tự do, xét gen D quy định hạt tròn, gen d quy định hạt dài, gen R quy định hạt màu đỏ, gen r quy định hạt màu trắng. Hai cặp gen Dd, Rr phân ly độc lập, trội lặn hoàn toàn. Giả sử khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được 14,25% hạt tròn, màu đỏ; 4,75% hạt tròn, màu trắng; 60,75% hạt dài, màu đỏ; 20,25% hạt dài, màu trắng. Tính theo lí thuyết, tần số của các alen D: d; R: r trong quần thể trên lần lượt là
Cho một quần thể có cấu trúc di truyền như sau: 0,2AABb : 0,2 AaBb : 0,3aaBB : 0,3aabb. Nếu quần thể trên giao phối tự do thì tỷ lệ cơ thể mang 2 cặp gen đồng hợp trội sau 1 thế hệ là
Ở một loài thực vật, gen A quy định hạt có khả năng nảy mầm trên đất bị nhiễm mặn, alen a quy định hạt không có khả năng này. Từ một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thu được tổng số 10000 hạt. Đem gieo các hạt này trên một vùng đất bị nhiễm mặn thì thấy có
6400 hạt nảy mầm. Trong số các hạt nảy mầm, tỉ lệ hạt có kiểu gen đồng hợp tính theo lí thuyết là
Môt qu ̣ ần thể ngườ i có hê ̣nhóm máu A, B, AB, O cân bằng di truyền.Tần số alen IA= 0,1, IB = 0,7, Io = 0,2.Tần số các nhóm máu A, B, AB, O lần lượt là:
Ở một loài động vật lưỡng bội, alen A quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen a quy định lông hung; alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp. Các gen cùng nằm trên 1 cặp nst thường và liên kết hoàn toàn, mọi quá trình không xảy ra đột biến. Phép lai P: những con lông xám- chân thấp (I) với những con lông hung-chân thấp thu được F1 gồm 700 con lông xám- chân thấp : 100 con lông hung-chân thấp. Khi cho những con có kiểu gen giống như (I) giao phối nhau theo lý thuyết khả năng xuất hiện 1 con lông hung - chân thấp là:
Ý nghĩa về mặt lý luận của định luật Hacđi - Vanbec là
Tính trạng nhóm máu của người do 3 alen qui định. Ở một quần thể đang cân bằng về mặt di truyền, trong đó IA = 0,5; IB = 0,2; IO = 0,3. Có mấy kết luận chính xác?
(1)Người có nhóm máu AB chiếm tỉ lệ 10%
(2)Người nhóm máu O chiếm tỉ lệ 9%
(3)Có 3 kiểu gen đồng hợp về tính trạng nhóm máu
(4)Người nhóm máu A chiếm tỉ lệ 35%
(5)Trong số những người có nhóm máu A, người đồng hợp chiếm tỉ lệ 5/11
Trong một quần thể động vật có vú, tính trạng màu lông do một gen qui định nằm trên NST giới tính x không có alen tương ứng trên NST giới tính Y, đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Trong đó, tính trạng lông màu nâu do alen lặn (kí hiệu a) qui định được tìm thấy ở 40% con đực và 16% con cái. Những nhận xét nào sau đây chính xác:
(1)Tần số alen a ở giới cái là 0,4
(2)Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen a là 48%
(3)Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen a so với tổng số cá thể của quần thể là 48%
(4)Tần số alen A ở giới đực là 0,4
(5)Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen a so với tổng số cá thể của quần thể là 24%
(6)Không xác định được tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang laen a
Số nhận xét đúng là
Quần thể nào sau đây, chỉ sau một thế hệ ngẫu phối mới ở trạng thái cân bằng?
Ở gà, kiểu gen AA quy định mỏ rất ngắn đến mức không làm thủng được vỏ trứng để chui ra, làm gà con chết ngạt ; kiểu gen Aa quy định mỏ ngắn ; kiểu gen aa quy định mỏ dài ; gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi cho gà mỏ ngắn giao phối với nhau. Hãy xác định tần số alen A và alen a ở thế hệ gà con F3. Biết các thế hệ ngẫu phối và không xảy ra đột biến.
Ở thế hệ thứ nhất của một quần thể giao phối, tần số alen A ở cá thể đực là 0,9. Qua ngẫu phối, thế hệ thứ 2 của quần thể có cấu trúc di truyền là : P2 = 0,5625 AA + 0,375 Aa + 0,0625 aa. Nếu không có đột biến, di nhập gen và CLTN xảy ra trong quần thể thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ thứ nhất (P1) sẽ như thế nào?
Ở một loài thực vật, kiểu gen AA quy định hoa đỏ, kiểu gen Aa quy định hoa hồng, kiểu gen aa quy định hoa trắng. Quần thể có tỉ lệ kiểu hình nào sau đây đang có cấu trúc di truyền cân bằng theo định luật Hacđi – Vanbec?
Một quần thể có thành phần kiểu gen 30%AA : 70%aa, sau nhiều thế hệ thành phần kiểu gen cũng không thay đổi. Kết luận nào sau đây không đúng?
Ở một loài động vật, gen A quy định thân màu đen; alen a: thân màu trắng. Cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ P: 0,6AA + 0,3Aa + 0,1aa = 1. Do tập tính giao phối, trong quần thể các cá thể có cùng màu sắc mới giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên, các cá thể khác màu không giao phối. Không xét sự phát sinh đột biến, kiểu hình thân trắng thu được ở F1 chiếm tỉ lệ
Ở một quần thể cân bằng di truyền, alen A quy định hoa đỏ, trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng; alen B quy định quả tròn, trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục, các cặp gen thuộc các nhiễm sắc thể thường khác nhau. Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ, quả tròn bằng 72%, tỉ lệ kiểu hình quả bầu dục bằng 4%. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp 2 cặp gen trong quần thể là:
Một quần thể động vật, thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen ở giới cái là 0,25 AA: 0,5 Aa: 0,25 aa; ở giới đực là 0,16 AA: 0,28 Aa: 0,56 aa. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Tần số của alen A và a lần lượt là:
Hai cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Trong một quần thể giao phối đang cân bằng di truyền, alen A có tần số bằng 0,6; alen B có tần số bằng 0,3. Trong quần thể trên, kiểu gen AaBb chiếm tỉ lệ
Trong một quần thể giao phối, nếu các cá thể có kiểu hình trội có sức sống và khả năng sinh sản cao hơn các cá thể có kiểu hình lặn thì dưới tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ làm cho
Một gen có 2 alen, ở thế hệ xuất phát, tần số alen A = 0,2 ; a = 0,8. Sau 5 thế hệ chọn lọc loại bỏ hoàn toàn kiểu hình lặn ra khỏi quần thể thì tần số alen a trong quần thể là:
Có hai quần thể của cùng một loài. Quần thể thứ nhất có 900 cá thể, trong đó tần số B là 0,6.Quần thể thứ 2 có 300 cá thể, trong đó tần số B là 0,4. Nếu toàn bộ các cá thể ở quần thể 2 di cư vào quần thể 1 tạo nên quần thể mới. Khi quần thể mới đạt trạng thái cân bằng di truyền thì kiểu gen bb có tỉ lệ
Ở 1 loài thực vật, gen A qui định quả tròn trội hoàn toàn so với alen đột biến a qui định quả dài. Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 100% số cây quả tròn. Khi giao phấn ngẫu nhiên đến F2 quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, số cá thể mang gen đột biến a chiếm tỉ lệ 51%. Lấy ngẫu nhiên 3 cây quả tròn, xác suất để trong 3 cây này, chỉ có 1 cây thuần chủng là