ĐỀ THI Sinh học
Ôn tập trắc nghiệm Di truyền học người Sinh Học Lớp 12 Phần 10
Ở người, bệnh bạch tạng do gen trên nhiễm sắc thể thường qui định, gen A: bình thường, gen a: bạch tạng. Bệnh mù màu do gen lặn b nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định, gen B qui định nhìn màu bình thường. Kiểu gen nào sau đây biểu hiện kiểu hình ở người nữ chỉ bị mù màu?
Cho các bệnh, tật và hội chứng di truyền ở người sau đây:
(1) Bệnh phêninkêto niệu
(2) Bệnh ung thư máu
(3) Tật có túm lông ở mép vành tai
4) Hội chứng Đao
(5) Hội chứng Tơcnơ
(6) Bệnh máu khó đông
Những bệnh, tật và hội chứng di truyền có thể gặp ở cả nam và nữ là:
Các bệnh, tật và hội chứng di truyền sau đây ở người như: Được phát hiện bằng phương pháp:
- Bệnh mù màu
- Bệnh ung thư máu
- Tật có túm lông ở vành tai
- Hội chứng Đao
- Hội chứng Tơcơ
- Bệnh máu khó đông
Phương pháp có thể phát hiện bệnh di truyền người do đột biến NST gây ra là:
Người mang hội chứng Etuôt, trong tế bào xôma
Người mắc hội chứng Đao có ba nhiễm sắc thể ở:
Để hạn chế tác hại của bệnh ung thư, người ta không dùng phương pháp nào dưới đây?
Để hạn chế tác hại của bệnh ung thư, có bao nhiêu phương pháp được sử dụng hiệu quả nhất hiện nay?
- Dùng liệu pháp gen
- Dùng kháng sinh mạnh
- Bồi dưỡng cơ thể
- Dùng tia phóng xạ
- Hoá trị liệu
Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về bệnh ung thư?
Có nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không thể kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là:
Bằng phương pháp làm tiêu bản NST, người ta có thể phát hiện được nguyên nhân của bao nhiêu bệnh và hội chứng sau đây ở người?
(1) Hội chứng Đao
(2) Hội chứng Claiphento
(3) Ung thư máu
(4) Hội chứng thiếu máu hồng cầu hình liềm
(5) Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (AIDS)
(6) Bệnh máu khó đông
(7) Bệnh tâm thần phân liệt
(8) Hội chứng Patau
Hình dưới mô tả bệnh nhân bị:
Khi nói về đặc điểm của bệnh ở người, có các đặc điểm sau:
1. Cơ chế gây bệnh ở mức phân tử
2. Chủ yếu do đột biến gen
3. Do vi sinh vật gây nên
4. Có thể được di truyền qua các thế hệ
5. Không có khả năng chữa trị, chỉ có thể hạn chế bằng chế độ ăn kiêng
6. Có thể lây truyền ngang giữa người này với người khác qua tiếp xúc
7. Chữa trị bằng cách cho dùng thuốc kháng sinh
Số đặc điểm không đúng về bệnh di truyền phân tử:
Ngành khoa học nghiên cứu, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí là
Di truyền y học là khoa học nghiên cứu về
Ở người, gen A nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với alen a quy định da trắng. Một quần thể người đang cân bằng di truyền có tỉ lệ người da trắng 36%. Một cặp vợ chồng đều da đen, xác suất để người con đầu lòng của họ là con trai và có da trắng là
Ở người, xét 4 gen: gen thứ nhất có 3 alen nằm trên NST thường, các gen 2 và 3 mỗi gen đều có 2 alen nằm trên NST X (không có alen trên Y). Gen thứ 4 có 3 alen nằm trên NST giới tính Y (không có alen trên X). Theo lý thuyết số kiểu gen tối đa về các locus trên trong quần thể người là:
Ở người, alen A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang alen quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a.
II. Kiểu gen đồng hợp chiếm 48%.
III. Người chồng có da bình thường, người vợ có da bạch tạng, xác suất để đứa con đầu lòng bị bạch tạng là 50%.
IV. Một cặp vợ chồng đều có da bình thường, xác suất sinh đứa con đầu lòng mang alen quy định bạch tạng là 39/64.
Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền. Xác suất để 2 người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra người con đầu lòng bị bạch tạng là bao nhiêu?
Một quần thể có tần số người bị bệnh bạch tạng là 0,01. Giả sử quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền. Xét các nhận định sau:
1. Quần thể có tỉ lệ người mang gen bệnh là 19%.
2. Trong quần thể, cặp vợ chồng bình thường có xác suất sinh con bình thường à là 99, 97%
3. Xác suất để một người có kiểu hình bình thường mang gen bệnh là 18%.
4. Nếu bố mẹ bình thường sinh con đầu lòng bị bạch tạng thì bố mẹ đều mang kiểu gen dị hợp về tính trạng đang xét.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có số người bị bệnh bạch tạng chiếm tỉ lệ 1%. Trong quần thể đang xét, một cặp vợ chồng bình thường dự tính sinh 2 người con. Xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là
Ở người, alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). Xét một cặp chị em song sinh cùng trứng và đều có màu da bình thường, người chị (1) kết hôn với người đàn ông (3) sinh ra được một người con gái bình thường (5). Người em (2) kết hôn với một người đàn ông bình thường (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6) và một người con gái bình thường (7). Xét các nhận định sau:
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong gia đình trên.
II. Nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.
III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%.
IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố thì xác suất sinh ra người con bình thường của cặp vợ chồng này là .
Có bao nhiêu nhận định đúng?
Ở người, alen A quy định khả năng màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh bạch tạng. Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1%. Trong quần thể, hai người bình thường kết hôn với nhau. Biết rằng không có đột biết xảy ra. Có bao nhiêu dự đoán sau đây là đúng về quần thể trên?
I. Khả năng để cặp vợ chồng bình thường trong quần thể nói trên sinh ra người con gái bị bạch tạng là 1/242
II. Xác suất để họ sinh ra 1 người con bình thường, một người con bạch tạng là 3/242
III. Xác suất để họ sinh ra 2 người con bạch tạng là 1/484
IV. Xác suất để họ sinh ra hai người con bình thường là
Xét sự di truyền nhóm máu ABO ở người. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB và O tương ứng là 0,24; 0,39; 0,12 và 0,25. Trong quần thể, một người đàn ông có nhóm máu A kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu B. Kết luận nào sau đây đúng?
Khi nghiên cứu tỉ lệ nhóm máu trong một quần thể người đã thu được kết quả 45% số người mang nhóm máu A, 21% số người mang nhóm máu B, 30% số người mang nhóm máu AB và 4% số người mang nhóm máu O.
Giả sử quần thể nghiên cứu đạt trạng thái cân bằng di truyền. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau là đúng?
I. Có 25% số người mang nhóm máu A có kiểu gen đồng hợp.
II. Tần số alen IB là 30%
III. Tần số kiểu gen IAIOlà 12%
IV. Tần số kiểu gen IBIO là 9%.
V. Tần số alen IO là 20%
Ở người bệnh mù màu do một alen a nằm trên NST giới tính X quy định không có alen tương ứng trên Y. Ở một hòn đảo, có 600 có kiểu gen XAY, 400 người có kiểu gen XaY, 600 người có kiểu gen XAXA , 200 người có kiểu gen XAXa và 200 người có kiểu gen XaXa Tần số alen a của quần thể này là
Ở người, gen D quy định tính trạng da bình thường, alen d quy định tính trạng bạch tạng, cặp gen này nằm trên NST thường; gen M quy định tính trạng mắt nhìn màu bình thường, alen m quy định tính trạng mù màu, các gen này nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Mẹ bình thường về cả 2 tính trạng trên, bố có mắt nhìn bình thường và có da bạch tạng, con trai vừa bạch tạng vừa mù màu. Trong trường hợp không có đột biến mới xảy ra kiểu gen của mẹ, bố là
Khi khảo sát về nhóm máu của một quần thể người có cấu trúc di truyền như sau:
0,25IAIA+0,2IAIO+0,09IBIO +0,12IBIO+0,3IAIB+0,04IOIO=1+0,12IBIO+0,3IAIB+0,04IOIO=1
Tần số tương đối của các alen lần lượt là:
Ở người: alen IA quy định nhóm máu A, IB quy định nhóm máu B, IA và IB đồng trội nên người có kiểu gen IAIB có nhóm máu AB; IA và IB trội hoàn toàn so với IO. Gọi p, q, r lần lượt là tần số tương đối của các alen IA, IB, IO.
Cho các phát biểu sau:
I. Tần số người có nhóm máu B trong quần thể là q2 + 2qr.
II. Tần số người có nhóm máu AB trong quần thể là pq
III. Một cặp vợ chồng có nhóm máu B, sinh 2 người con có tên là Huy và Lan. Xác suất Lan có nhóm máu O là \(({2qr \over q^2 + 2qr})^2 . {1 \over 4}\)
IV. Một cặp vợ chồng có nhóm máu B, sinh 2 người con có tên là Huy và Lan. Xác suất cả Huy và Lan có nhóm máu O là \((({2qr \over q^2 + 2qr})^2 . {1 \over 4})^2\)
Ở người, bệnh mù màu đỏ, lục là một gen lặn trên các sắc màu có thể giới tính X gây nên. Nếu bình thường mẹ, bố bị mù màu, thì con trai mù màu của họ chắc chắn sẽ nhận được gen gây bệnh từ:
Ở người,quy định bởi gen lặn trên nhiễm sắc thể X, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Một người phụ nữ bình thường có bố bị mù màu, lấy chồng không bị bệnh mù màu. Xác suất chị sinh con gái đầu lòng mù màu là
Ở người, bệnh bạch tạng do một alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định kiểu hình bình thường. Một người đàn ông có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh, kết hôn với một phụ nữ bình thường có bố bị bệnh. Cho biết không phát sinh đột biến mới. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng là con trai không mang gen gây bệnh là bao nhiêu?
Ở người, bệnh mù màu được quy định bởi một gen lặn nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên NST Y. Bố mẹ không bị bệnh mù màu. Họ có con trai đầu lòng bị bệnh mù màu. Xác suất để họ sinh ra đứa con thứ hai là con gái không bị bệnh mù màu là
Ở người, bệnh mù màu do đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X gây nên (Xm), gen trội M tương ứng quy định mắt thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. Kiểu gen của cặp vợ chồng này là:
Bệnh mù màu ( không phân biệt màu đỏ, lục) ở người được quy định bởi 1 gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Trong một quần thể người có thể tồn tại tối đa bao nhiêu kiểu gen biểu hiện tính trạng trên?
Bệnh phêninkêtô niệu ở người do đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Người mắc bệnh có thể biểu hiện ở nhiều mức độ năng nhẹ khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào
Ở nguời, bệnh máu khó đông do gen lặn h nằm trên NST X quy định, gen trội H quy định tình trạng máu đông bình thường. Một gia đình có bố và con trai đều mắc bệnh máu khó đông, mẹ bình thường, nhận định nào dưới đây là đúng?
Các bệnh mù màu, máu khó đông ở người di truyền theo quy luật nào?
Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm của bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người:
Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm di truyền của gen lặn quy định tính trạng thường nằm trên nhiễm sắc thể X.
Nhiễm sắc thể giới tính không có đặc điểm là
Khi nói về gen trên cặp nhiễm sắc thể giới tính, phát biểu nào sau đây không đúng?
Nhiễm sắc thể giới tính là loại NST
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P được quy định bởi gen trội (P ) nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn (q) nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P, Q là
Di truyền y học là
Bệnh di truyền là bệnh của bộ máy di truyền, do
Di truyền y học có vai trò là
Người mắc hội chứng Đao thường
Những đứa trẻ chắc chắn là đồng sinh cùng trứng khi:
Điều nào dưới đây không phải là nguyên nhân gây ung thư?