THÔNG TIN CHI TIẾT ĐỀ THI
Logo thi24h.vn
ĐỀ THI Sinh học
Số câu hỏi: 23
Thời gian làm bài: 41 phút
Mã đề: #2177
Lĩnh vực: Sinh học
Nhóm: Sinh học 12 - Di truyền học quần thể, di truyền người và ứng dụng di truyền học
Lệ phí: Miễn phí
Lượt thi: 5449

Ôn tập trắc nghiệm Toán phả hệ Sinh Học Lớp 12 Phần 3

Câu 1

Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do môt trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là

Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là    

A.
1/18
B.
1/9
C.
1/4
D.
1/32
Câu 2

Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Xác suất để đứa con của cặp vợ chồng số 14 và 15  chỉ bị một bệnh  trong hai bệnh nói trên là bao nhiêu?

A.
1/18
B.
5/18
C.
5/36
D.
1/64
Câu 3

Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định.

Biết rằng người mẹ của cô gái ở thế hệ thứ (III) không mang gen bệnh. Xác suất để người con của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ (III) bị cả hai bệnh nói trên là:

A.
1/8
B.
1/16
C.
1/32
D.
1/36
Câu 4

Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng những người trong phả hệ thuộc quần thể cân bằng di truyền về tính trạng này và có tần số alen gây bệnh là 20%.Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong các kết luận sau có bao nhiêu kết luận đúng?

(1) Người số (9) có khả năng mang alen gây bệnh.

(2) Xác định được tối đa kiểu gen của 7 người trong phả hệ.

(3) Nếu người số (9) lấy vợ bình thường nhưng mang alen gây bệnh thì xác suất sinh con gái bị bệnh lớn hơn 14%.

(4) Xác suất cặp vợ chồng (10) - (11) sinh được 2 người con bình thường lớn hơn 80%.

A.
1
B.
2
C.
3
D.
4
Câu 5

Phả hệ dưới đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai alen của một gen quy định.

Có bao nhiêu nhận xét sau đây là đúng?

(1) Có 6 người trong phả hệ xác định được chắc chắn kiểu gen.
(2) Xác suất người số (9) có kiểu gen giống người số (3) là 2/3.

(3) Nếu cặp vợ chồng (5) – (6) sinh thêm một đứa con nữa, xác suất không mang alen bệnh của đứa trẻ này lớn hơn 30%.
(4) Xác suất sinh được 3 người con, trong đó có 1 trai bình thường, 1 trai bị bệnh và 1 gái bị bệnh của cặp vợ chồng (9) – (10) lớn hơn 20%.

A.
1
B.
2
C.
3
D.
4
Câu 6

Phả hệ ở hình dưới đây mô tả sự di truyền bệnh B và M. Bệnh B do một trong hai alen của một gen quy định. Bệnh M do một trong hai alen của một gen nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Gen gây bệnh B nằm trên NST thường.
II. Có thể xác định chính xác kiểu gen của 5 người trong phả hệ trên.
III. Biết bên gia đình của người chồng III.1 chỉ có em trai bị cả hai bệnh B và M, những người còn lại trong gia đình đều bình thường. Xác suất sinh con trai bình thường của cặp III.1 và III.2 là 1/8
IV. III.2 và III.3 chắc chắn có kiểu gen giống nhau.

A.
3
B.
1
C.
4
D.
2
Câu 7

Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau

Biết không xảy ra đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có 4 người chưa biết được chính xác kiểu gen
II. Người số 2 và người số 9 chắc chắn có kiểu gen giống nhau.
III. Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng số 8-9 là 2/3
IV. Cặp vợ chồng số 8-9 sinh con bị bệnh H với xác suất cao hơn sinh con bị bệnh G

A.
4
B.
2
C.
1
D.
3
Câu 8

Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền, tần số người bị mắc một bệnh di truyền đơn gen là 9%. Phả hệ dưới đây cho thấy một số thành viên (màu đen) bị một bệnh này. Kiểu hình của người có đánh dấu (?) là chưa biết.

Có 4 kết luận rút ra từ sơ đồ phả hệ trên:
(1) Cá thể III9 chắc chắn không mang alen gây bệnh.
(2) Cá thể II5 có thể không mang alen gây bệnh.
(3) Xác suất để cá thể II3 có kiểu gen dị hợp tử là 50%.
(4) Xác suất cá thể con III(?) bị bệnh là 23%.
Những kết luận đúng là

A.
(1), (2) và (3).
B.
(2) và (4).
C.
(2), (3) và (4). 
D.
(1), và (4).
Câu 9

Cho sơ đồ phả hệ về sự di truyền của bệnh M ở người. Biết rằng không phát sinh đột biến mới, đối với tính trạng bệnh M thì cân bằng di truyền và có tỷ lệ người mắc bị bệnh trong quần thể là 9%. Theo lý thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng

I. Có 6 người trong phải hệ biết chính xác kiểu gen.
II. Người thứ (I) mang gen lặn được dự đoán là 42/91.
III. Xác suất để người số (12) có kiểu gen mà sinh con không xuất hiện bệnh là 70/161.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng (12) và (13) sinh được 3 đứa con gồm 2 đứa bình thường và 1 đứa bệnh là 1120/2240.

A.
1
B.
2
C.
3
D.
4
Câu 10

Cho sơ đồ phả hệ sau. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?

I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 5 người trong dòng họ.
II. Cặp vợ chồng 8-9 sinh con có nhóm máu B với xác suất 20,8%.
III. Cặp vợ chồng 6-1 có thể sinh con có nhóm máu O.
IV. Cặp vợ chồng 10-11 chắc chắn sinh con có nhóm máu B.

A.
2
B.
1
C.
3
D.
4
Câu 11

Ở người, bệnh bạch tạng do một gen lặn nằm trên NST thường qui định, bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng; bên phía người chồng có bố bị
bạch tạng. Những người khác trong cả hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là

A.
31,25%.
B.
20,83%.
C.
41,67%.
D.
62,5%.
Câu 12

Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của bệnh M ở người do một gen với 2 alen trội lặn hoàn toàn quy định. Biết không phát sinh đột biến mới và người số 13 đến từ một quần thể cân bằng có tần số người mắc bệnh là 1/10000.

Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Người số II6 và người số II9 có thể có kiểu gen giống nhau.
II. Xác định được tối đa kiểu gen của 7 người trong phả hệ.
III. Xác suất III11 mang kiểu gen dị hợp là 4/9.
IV. Xác suất sinh con bị bệnh của cặp III12 - III13 là 1/404.

A.
3
B.
2
C.
1
D.
4
Câu 13

Ở người, gen qui định nhóm máu và gen qui định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:

Biết rằng gen qui định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều qui định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều qui định nhóm máu B, kiểu gen IAIB qui định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO qui định nhóm máu O, gen qui định dạng tóc có hai alen, alen trội là trội hoàn toàn, người số 5 mang alen qui định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Xác định được tối đa kiểu gen của 9 người trong phả hệ.
II. Người số 8 và người số 10 có thể có kiểu gen khác nhau.
III. Xác suất sinh con có nhóm máu B và tóc xoăn của cặp 8 - 9 là 17/96.
IV. Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 -11 là 1/2.

A.
1
B.
2
C.
3
D.
4
Câu 14

Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do alen a nằm trên NST thường quy định, alen A quy định tai nghe bình thường; bệnh mù màu do gen alen m nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định, alen M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường. Bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh; bên chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong gia đình trên đều có kiểu hình bình thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả 2 bệnh trên là:

A.
98%
B.
25%
C.
43,66%
D.
41,7%
Câu 15

Sơ đồ phả hệ sau mô tả sự di truyền của một bệnh ở người:
 

Biết rằng bệnh này do một trong hai alen của một gen quy định và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu không đúng?
(1) Có 5 người trong phả hệ này không xác định được chính xác kiểu gen.
(2) Tất cả những người bị bệnh trong phả hệ này đều có kiểu gen đồng hợp.
(3) Có tối đa 6 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp trội.
(4) Xác suất sinh con trai bị bệnh của cặp vợ chồng III.13 – III.14 là 25%.
(5) Cặp vợ chồng I.3 – I.4 không mang alen gây bệnh.

A.
2
B.
3
C.
4
D.
5
Câu 16

Xơ nang là một bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra, bệnh này phát sinh do có trở ngại trong việc vận chuyển các ion giữa tế bào và ngoại bào. Bệnh này thường gây chết người và hầu hết người bị chết ở độ tuổi trẻ. Một đứa trẻ được chẩn đoán mắc bệnh, nhưng cha mẹ của mình hoàn toàn khỏe mạnh. Tuyên bố nào là đúng?

A.
Bố hoặc mẹ là đồng hợp tử về gen gây bệnh xơ nang.
B.
Những đứa con sau này của cặp vợ chồng trên có thể bị bệnh với xác suất là 1/4
C.
Các con là dị hợp tử gen gây bệnh xơ nang.
D.
Con trai dễ mắc bệnh xơ nang hơn (so với con gái).
Câu 17

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một cặp vợ chồng đều bình thường nhưng sinh ra con đầu lòng bị bạch tạng. Lần mang thai tiếp theo, người vợ đi siêu âm là thai đôi. Xác suất để ít nhất 1 đứa bé sinh đôi bị bạch tạng là bao nhiêu. Giả sử khả năng sinh đôi cùng trứng
là 1/4; sinh đôi khác trứng là 3/4?

A.
39,06%
B.
37,5% 
C.
32,81% 
D.
6,25%
Câu 18

Người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định da bình thường. bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định, alen trội tương ứng quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết rằng không có đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III.13 –III.14 trong phả hệ sinh một đứa con trai IV.16. Xác suất để đứa con này chỉ mắc một trong hai bệnh này

A.
3/16
B.
13/40
C.
17/40
D.
84/200
Câu 19

Biết rằng, ở người bệnh X do một trong hai gen lặn a hoặc b quy định; kiểu gen đồng hợp lặn về cả hai gen gây sẩy thai. Theo lí thuyết, có bao nhiêu nhận xét sau đây đúng?
I. Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ, chồng 9, 10 là 5/12.
II. Có thể xác định được kiểu gen của tối đa 4 người trong phả hệ.
III. Người phụ nữ 1 có kiểu gen đồng hợp.
IV. Cặp vợ chồng 9, 10 sinh con chắc chắn bị bệnh X.

A.
2
B.
4
C.
3
D.
1
Câu 20

Ở người, một căn bệnh hiếm gặp do một cặp alen A và a chi phối. Nghiên cứu phả hệ của một gia đình trong một quần thể cân bằng di truyền, tần số alen a là 10% như hình bên. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết, trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

I.Xác suất để IV-10 mang alen gây bệnh là 46,09%.
II. Xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh của III-7 và III-8 là 46,64%.
III.Có thể biết chính xác kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên.
IV. Xác suất để II-4 mang alen gây bênh là 18,18%.

A.
3
B.
2
C.
1
D.
4
Câu 21

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường qui định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.

A.
70,59%
B.
29,41%
C.
13,89%
D.
86,11%
Câu 22

Ở người, bệnh máu khó đông là do gen lặn nằm trên NST X quy định không có alen tương ứng trên NST Y. Một người phụ nữ bình thường nhưng mang gen bệnh lấy người chồng bình thường. Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng mắc bệnh máu khó đông là:

A.
1/6
B.
1/4
C.
1/2
D.
1/8
Câu 23

Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen A quy định người bình thường. Một gia đình có bố và mẹ bình thường nhưng người con đầu của họ bị bạch tạng. Khả năng để họ sinh đứa con tiếp theo cũng bị bệnh bạch tạng là bao nhiêu?

A.
1/8
B.
1/4
C.
0
D.
1/2