ĐỀ THI Sinh học
Ôn tập trắc nghiệm Học thuyết tiến hóa Lamac và học thuyết tiến hóa Đacuyn Sinh Học Lớp 12 Phần 4
Màu sắc báo hiệu thường gặp ở những loài sâu bọ:
Nguyên nhân của hiện tượng đa hình cân bằng là do:
Hiện tượng đa hình là:
Ý nghĩa của tính đa hình về kiểu gen ở quần thể giao phối là:
Quan niệm hiện đại về sự hình thành đặc điểm thích nghi không phủ nhận quan niệm của Đacuyn mà:
Sâu ăn lá thường có màu xanh lục của lá cây là do:
Nhân tố chi phối sự hình thành các đặc điểm thích nghi ở cơ thể sinh vật là:
Ví dụ về đặc điểm thích nghi kiểu gen:
Thích nghi sinh thái là:
Đột biến gen là có hại nhưng lại được xem là nguyên liệu chủ yếu của tiến hoá vì:
Dạng cách li nào sau đây là điều kiện cần thiết để các nhóm cá thể đã phân hoá tích luỹ các đột biến mới theo hướng khác nhau dẫn đến sai khác ngày càng lớn trong kiểu gen:
Vai trò chủ yếu của các cơ chế cách li là:
Quá trình phân li tính trạng được thúc đẩy do:
Biến động di truyền
Biến động di truyền là hiện tượng:
Điền thuật ngữ cho phù hợp vào câu sau đây:
“Chọn lọc tự nhiên không tác động đối với … (I)… mà tác động đối với … (II)…, không chỉ tác động đối với từng … (III)… riêng lẻ mà đối với cả… (IV)… . Chọn lọc tự nhiên là nhân tố … (V)… và nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, là nhân tố … (VI)… quá trình tiến hoá.”
- quần thể
- cá thể
- toàn bộ kiểu gen
- từng gen riêng rẽ
- quy định chiều hướng
- định hướng.
Tổ hợp đáp án chọn đúng là:
Điền thuật ngữ cho phù hợp vào câu sau đây:
“Chọn lọc quần thể hình thành những … (I)... tương quan giữa các ...(II)... về các mặt kiếm ăn, tự vệ, sinh sản đảm bảo sự tồn tại phát triển của những …(III)... thích nghi nhất, quy định sự phân bố của chúng trong thiên nhiên; … (IV)… làm tăng tỉ lệ những cá thể thích nghi nhất trong nội bộ quần thể. Chọn lọc cá thể và … (V)... song song diễn ra.”
a. chọn lọc quần thể
b. chọn lọc cá thể
c. cá thể
d. quần thể
e. đặc điểm thích nghi
f. thích nghi
Tổ hợp đáp án chọn đúng là:
Vai trò chủ yếu của chọn lọc tự nhiên trong tiến hoá là:
Kết quả của chọn lọc tự nhiên theo quan điểm hiện đại là:
Thực chất của chọn lọc tự nhiên theo quan điểm hiện đại là:
Theo quan điểm của hiện đại đơn vị tác động của chọn lọc tự nhiên là:
Theo quan điểm hiện đại thì nguyên liệu của chọn lọc tự nhiên là:
Mỗi quần thể giao phối là kho dự trữ biến dị vô cùng phong phú vì:
Nguồn nguyên liệu thứ cấp của chọn lọc tự nhiên là:
Nguồn nguyên liệu sơ cấp của chọn lọc tự nhiên là:
Vai trò của quá trình giao phối trong tiến hoá:
Giá trị thích nghi của đột biến thay đổi tuỳ thuộc vào:
Đột biến gen kháng thuốc DDT ở ruồi giấm là đột biến có lợi hay có hại cho ruồi giấm?
Đột biến gen được xem là nguyên liệu chủ yếu của tiến hoá vì:
Phần lớn các đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể sinh vật vì:
Vai trò cơ bản của đột biến trong tiến hoá:
Thực vật và động vật có tỉ lệ giao tử mang đột biến khá lớn vì:
Đối với từng gen riêng rẽ thì tần số đột biến trung bình là:
Nhân tố nào dưới đây không phải là nhân tố tiến hoá?
Một quần thể gà có 410 con lông đen, 580 con lông đốm và 10 con lông trắng. Biết rằng gen A quy định màu lông đen trội không hoàn toàn so với gen a quy định màu lông trắng. Quần thể gà này có cấu trúc di truyền là:
Một quần thể ngẫu phối, có tần số tương đối của alen A là 0,6; tần số tương đối của aalen a là 0,4. Quần thể đó có cấu trúc di truyền ở trạng thái cân bằng là:
Một quần thể giao phối có cấu trúc di truyền 0,64 AA : 0,32Aa : 0,04aa. Tần số tương đối của alen A và alen a là:
Một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng phải thoả mãn điều kiện (p là tần số tương đối của alen A; q là tần số tương đối của alen a):
Hạn chế của định luật Hacđi – Vanbec do:
Ý nghĩa không phải của định luật Hacđi – Vanbec là:
Tần số tương đối của một alen được tính bằng:
Trong một quần thể ngẫu phối, nếu một gen có 3 alen a1, a2, a3 thì sự giao phối tự do sẽ tạo ra:
Một quần thể giao phối ở thế hệ xuất phát có tỉ lệ thành phần kiểu gen:
0,25AA + 0,50Aa + 0,25aa = 1
Tần số tương đối của alen A (pA) và alen a (qa ) là:
Nội dung định luật Hacđi – Vanbec:
. Năm 1908 Hacđi và Vanbec đã đồng thời phát hiện ra quy luật:
Quần thể giao phối được xem là đơn vị tổ chức, đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên vì:
Quần thể không phải quần thể giao phối là:
Quần thể giao phối khác với quần thể tự phối:
Quần thể giao phối là:
Thuyết Kimura đề cập tới nguyên lí cơ bản của sự tiến hóa ở cấp độ: